Trở Về

06
Tháng 07
2025

Nhân lực KH&CN tại thành phố Cần Thơ năm 2024

Admin

 

Tổng số nhân lực KH&CN tại thành phố Cần Thơ

Kết quả Điều tra thống kê ngành KH&CN cho thấy, tính đến cuối năm 2024, tổng số nhân lực KH&CN tại Cần Thơ là 8.947 người. Trong đó có 1.286 người có học vị tiến sĩ (14,4%); 3.054 người có học vị thạc sĩ (34,1%); 2.996 người có trình độ đại học (33,5%); 988 người có trình độ cao đẳng (11,0%) và 623 người có trình độ khác (7,0%). Nhân lực có trình độ sau đại học chiếm tỷ lệ lớn (48,5%), thể hiện chất lượng nguồn nhân lực KH&CN của thành phố đang có xu hướng được nâng cao.

image-238.png

Tỷ lệ nhận lực KH&CN theo trình độ chuyên môn tại thành phố Cần Thơ năm 2024

Theo loại hình tổ chức, số lượng nhân lực KH&CN phân bố như sau: Tổ chức NC&PT có 211 người (2,4%); cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng có 4.772 người (53,3%); tổ chức dịch vụ KH&CN có 368 người (4,1%); Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có 3.590 người (40,1%); Doanh nghiệp KH&CN có 6 người (0,1%). Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ nhân lực lớn nhất (53,3%), cho thấy khu vực đào tạo này vẫn là nơi tập trung chủ yếu của nguồn nhân lực KH&CN. Trong khi đó, Doanh nghiệp KH&CN chỉ chiếm 0,1%, phản ánh mức độ tham gia còn rất hạn chế.

image-239.png

Tỷ lệ nhận lực KH&CN theo loại hình tổ chức tại thành phố Cần Thơ năm 2024

Theo độ tuổi, nhân lực KH&CN tại Cần Thơ được phân bố như sau: Đến 35 tuổi có 3.622 người (40,5%); từ 36–55 tuổi có 4.602 người (51,5%); từ 56–60 tuổi có 463 người (5,2%); từ 61–65 tuổi có 197 người (2,2%); trên 65 tuổi có 63 người (0,7%). Lực lượng lao động KH&CN chủ yếu nằm trong nhóm từ 36 đến 55 tuổi (51,5%), cho thấy nguồn nhân lực đang ở trong độ tuổi lao động chính, có nhiều kinh nghiệm chuyên môn và khả năng đóng góp cao.

image-240.png

Tỷ lệ nhận lực KH&CN theo độ tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2024

Theo lĩnh vực đào tạo, nhân lực KH&CN được phân bố như sau: Khoa học tự nhiên có 472 người (5,3%); Khoa học kỹ thuật và công nghệ có 1.426 người (15,9%); Khoa học y dược có 4.104 người (45,9%); Khoa học nông nghiệp có 600 người (6,7%); Khoa học xã hội có 1.075 người (12,0%); Khoa học nhân văn có 393 người (4,4%); lĩnh vực khác có 877 người (9,8%). Lĩnh vực Khoa học y dược chiếm tỷ lệ cao nhất (45,9%), tiếp đến là Khoa học kỹ thuật và công nghệ. Điều này phản ánh đặc thù nhân lực KH&CN tại thành phố có xu hướng tập trung vào y tế và kỹ thuật ứng dụng, phù hợp với nhu cầu phát triển xã hội.

image-241.png

Tỷ lệ nhận lực KH&CN theo lĩnh vực đào tạo tại thành phố Cần Thơ năm 2024

Nhân lực KH&CN quy đổi tương đương toàn thời (FTE)

Cán bộ nghiên cứu là những người có trình độ cao đẳng trở lên tham gia vào hoạt động NC&PT. Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ, về tỷ lệ quy đổi cán bộ nghiên cứu tương đương toàn thời (FTE – tương đương số cán bộ nghiên cứu dành toàn thời gian cho hoạt động NC&PT), thì hệ số quy đổi FTE của cán bộ nghiên cứu trong các tổ chức như sau: tổ chức NC&PT = 1; cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng = 0,25; tổ chức dịch vụ KH&CN = 0,8; doanh nghiệp = 0,7; Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp = 0,36. Áp dụng hệ số quy đổi trên, số lượng cán bộ nghiên cứu FTE của thành phố Cần Thơ năm 2024 được tính như sau: Tổ chức NC&PT có 192 người (6,9%); Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng có 1.124 người (40,5%); Tổ chức dịch vụ KH&CN có 272 người (9,8%); Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có 1.184 người (42,6%); Doanh nghiệp có 4 người (0,1%). Tổng số cán bộ nghiên cứu FTE là 2.777 người. Số cán bộ nghiên cứu tương đương toàn thời tập trung chủ yếu tại Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác (chiếm 42,6%) và Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng (chiếm 40,5%), cho thấy đây là hai khu vực đóng vai trò chính trong hoạt động nghiên cứu tại địa phương. Doanh nghiệp vẫn rất hạn chế về nhân lực nghiên cứu, chỉ chiếm 0,1%.

image-262.png

Nhân lực KH&CN quy đổi tương đương toàn thời (FTE) tại thành phố Cần Thơ năm 2024

Nhân lực KH&CN theo chức danh (Giáo sư và Phó giáo sư)

Tính đến cuối năm 2024, thành phố Cần Thơ có 281 người được phong học hàm Giáo sư và Phó giáo sư. Trong đó có 35 Giáo sư (12,5%) và 246 Phó giáo sư (87,5%). Tỷ lệ phó giáo sư chiếm (87,5%), cho thấy đội ngũ chuyên gia của thành phố chủ yếu tập trung ở bậc học hàm phó giáo sư – lực lượng quan lệ trong giảng dạy và nghiên cứu.

Theo loại hình tổ chức, đội ngũ giáo sư, phó giáo sư chủ yếu phân bố tại Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng với 271 người (96,4%). Tổ chức NC&PT có 2 người (0,7%), Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có 8 người (2,8%). Tổ chức dịch vụ KH&CN và Doanh nghiệp KH&CN không có người nào thuộc nhóm này. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng là nơi tập trung gần như toàn bộ đội ngũ Giáo sư, Phó giáo sư, khẳng định vai trò trung tâm đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu của khối giáo dục trong hệ thống KH&CN của thành phố.

image-243.png

Tỷ lệ nhận lực KH&CN theo chức danh Giáo sư, Phó giáo sư tại thành phố Cần Thơ năm 2024

Theo độ tuổi, số lượng Giáo sư, Phó giáo sư được phân bố như sau: đến 35 tuổi có 2 người (0,7%); từ 36–55 tuổi có 168 người (59,8%); từ 56–60 tuổi có 40 người (14,2%); từ 61–65 tuổi có 43 người (15,3%) và trên 65 tuổi có 28 người (10,0%). Nhóm từ 36–55 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (gần 60%), cho thấy đội ngũ chuyên gia của thành phố đang ở độ tuổi lao động tích cực, có khả năng đóng góp lâu dài cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu.

Xét theo lĩnh vực đào tạo, đội ngũ Giáo sư, Phó giáo sư được phân bổ như sau: Khoa học tự nhiên có 17 người (6,0%); Khoa học KT&CN có 70 người (24,9%); Khoa học y dược có 52 người (18,5%); Khoa học nông nghiệp có 78 người (27,8%); Khoa học xã hội có 52 người (18,5%); Khoa học nhân văn có 10 người (3,6%) và lĩnh vực khác có 2 người (0,7%). Lĩnh vực Khoa học nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội ngũ giáo sư, phó giáo sư (27,8%), tiếp theo là Khoa học KT&CN và Khoa học y dược. Điều này phù hợp với định hướng phát triển của thành phố trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ và y tế.

Bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Vui lòng Đăng nhập để bình luận

Website đang trong thời gian hoạt động thử nghiệm