Nhiệm vụ KH&CN bao gồm: đề tài KH&CN, đề án khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án KH&CN. Tùy theo nội dung, mục tiêu và phạm vi, mỗi nhiệm vụ được xác định là đề tài, đề án hoặc dự án. Theo quy định tại Thông tư số 15/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, nhiệm vụ KH&CN được phân thành hai loại chính: Đề tài/Đề án KH&CN và Dự án KH&CN.
Tính đến cuối năm 2024, thành phố Cần Thơ có tổng cộng 2.047 nhiệm vụ KH&CN đang triển khai. Trong đó, 661 nhiệm vụ được phê duyệt mới trong năm, chiếm 32,3%, và 1.386 nhiệm vụ là chuyển tiếp từ năm trước, chiếm 67,7%. Kết quả thực hiện cho thấy đã có 618 nhiệm vụ được nghiệm thu và 496 nhiệm vụ đã được đưa vào ứng dụng thực tiễn. Những con số này phản ánh sự chuyển biến tích cực trong hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của thành phố, cho thấy phần lớn nhiệm vụ không chỉ dừng lại ở mức triển khai mà còn được hoàn thiện và áp dụng vào đời sống, sản xuất.
Tỷ lệ tổng số nhiệm vụ KH&CN tại thành phố Cần Thơ năm 2024
Theo cấp quản lý, phần lớn nhiệm vụ KH&CN thuộc Cấp cơ sở với 1.866 nhiệm vụ, chiếm 91,2% tổng số. Tiếp theo là Cấp tỉnh/thành phố với 134 nhiệm vụ (6,5%), Cấp bộ có 35 nhiệm vụ (1,7%) và Cấp quốc gia có 12 nhiệm vụ (0,6%). Cơ cấu này cho thấy hoạt động KH&CN chủ yếu được triển khai ở Cấp cơ sở và số lượng nhiệm vụ Cấp bộ và Cấp quốc gia còn rất hạn chế.
Tỷ lệ tổng số nhiệm vụ KH&CN theo cấp quản lý tại thành phố Cần Thơ năm 2024
Theo lĩnh vực nghiên cứu, Khoa học y dược dẫn đầu với 1.004 nhiệm vụ, chiếm 49,1% tổng số. Tiếp theo là Khoa học KT&CN với 239 nhiệm vụ (11,7%), Khoa học nông nghiệp có 231 nhiệm vụ (11,3%), Khoa học xã hội có 434 nhiệm vụ (21,2%). Các lĩnh vực còn lại như Khoa học tự nhiên có 96 nhiệm vụ (4,7%) và Khoa học nhân văn có 43 nhiệm vụ (2,1%). Số liệu cho thấy lĩnh vực y dược tiếp tục giữ vai trò then chốt trong định hướng nghiên cứu của thành phố, chiếm gần một nửa tổng số nhiệm vụ KH&CN.
Tỷ lệ tổng số nhiệm vụ KH&CN theo lĩnh vực nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ năm 2024
Theo mục tiêu kinh tế - xã hội, mục tiêu Phát triển y tế và bảo vệ sức khỏe con người có số lượng nhiệm vụ lớn nhất với 999 nhiệm vụ, chiếm 48,8%. Tiếp theo là Nghiên cứu do các trường đại học cấp kinh phí với 527 nhiệm vụ (25,8%) và Phát triển giáo dục và đào tạo với 169 nhiệm vụ (8,3%). Các mục tiêu khác có tỷ lệ nhỏ hơn như: Phát triển sản xuất và công nghệ nông nghiệp với 161 nhiệm vụ (7,9%), Phát triển xã hội và dịch vụ có 90 nhiệm vụ (4,4%), Phát triển sản xuất và công nghệ công nghiệp có 54 nhiệm vụ (2,6%), và Phát triển và bảo vệ môi trường có 30 nhiệm vụ (1,5%). Một số mục tiêu còn lại có số nhiệm vụ rất ít như: Phát triển, phân phối và sử dụng hợp lý năng lượng (3 nhiệm vụ), Bảo đảm an ninh, quốc phòng (5 nhiệm vụ), Nghiên cứu dân sự khác (4 nhiệm vụ), Nghiên cứu không định hướng ứng dụng (1 nhiệm vụ), Thăm dò nghiên cứu và khai thác đất, khí quyển (2 nhiệm vụ), Phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch sử dụng đất (2 nhiệm vụ), và Thăm dò, nghiên cứu và khai thác vũ trụ không có nhiệm vụ nào. Dữ liệu cho thấy nhiệm vụ KH&CN tập trung cao vào lĩnh vực y tế và giáo dục, trong khi các mục tiêu liên quan đến công nghiệp, năng lượng, môi trường và quốc phòng còn hạn chế.
Tỷ lệ tổng số nhiệm vụ KH&CN theo mục tiêu kinh tế - xã hội tại thành phố Cần Thơ năm 2024
Theo loại hình tổ chức, Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng là đơn vị thực hiện nhiều nhất với 1.679 nhiệm vụ, chiếm 82,0%. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có 246 nhiệm vụ (12,0%), Tổ chức NC&PT thực hiện 87 nhiệm vụ (4,2%), Tổ chức dịch vụ KH&CN có 34 nhiệm vụ (1,7%), và Doanh nghiệp KH&CN thực hiện duy nhất 1 nhiệm vụ (0,05%). Nhiệm vụ KH&CN chủ yếu vẫn tập trung ở các Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng phản ánh vai trò chủ lực. Trong khi đó, sự tham gia của doanh nghiệp còn rất hạn chế.
Tỷ lệ tổng số nhiệm vụ KH&CN theo loại hình tổ chức tại thành phố Cần Thơ năm 2024
Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Vui lòng Đăng nhập để bình luận