Tính đến cuối năm 2023, tổng số nhân lực KH&CN tại thành phố Cần Thơ là 6.813 người, trong đó nhân lực chủ yếu tập trung ở trình độ Thạc sĩ với 2.859 người, chiếm 41,9%; tiếp theo là Đại học với 1.956 người, chiếm 28,7%; Tiến sĩ có 1.208 người, chiếm 17,7%; Cao đẳng có 393 người, chiếm 5,8%, và các trình độ khác chiếm 5,9%.
Hình 1. Nhân lực KH&CN theo trình độ chuyên môn và giới tính
Sự phân bố nhân lực theo trình độ chuyên môn cho thấy tỷ lệ tập trung chủ yếu vào trình độ Thạc sĩ (41,9%), tiếp theo là Đại học (28,7%), Tiến sĩ (17,7%), Cao đẳng (5,8%), và thấp nhất là các trình độ khác (5,9%).
Báo cáo cũng cho thấy, trong tổng số nhân lực KH&CN, số lượng nhân lực tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng chiếm phần lớn với 67% tổng số nhân lực, trong khi các doanh nghiệp chỉ chiếm 0,6%. Điều này cho thấy nguồn nhân lực KH&CN chủ yếu tập trung vào nghiên cứu và giảng dạy, còn ứng dụng thực tiễn tại các doanh nghiệp còn thấp.
Hình 2. Tỷ lệ nhân lực KH&CN của TP. Cần Thơ năm 2023
Nhân lực KH&CN tập trung chủ yếu tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng (67%), tiếp theo là các đơn vị sự nghiệp khác (24,3%), tổ chức dịch vụ KH&CN (3,8%), tổ chức nghiên cứu và phát triển (3,1%), doanh nghiệp (0,6%), và thấp nhất là cơ quan quản lý nhà nước (0,2%).
Hình 3. Cơ cấu tỷ lệ Nhân lực KH&CN theo loại hình tổ chức
Phân bổ nhân lực KH&CN theo địa lý cho thấy Quận Ninh Kiều chiếm đến 87,3% tổng số nhân lực KH&CN của thành phố, trong khi các quận, huyện khác có tỷ lệ thấp, như Quận Cái Răng (6,8%), Quận Bình Thủy (3,5%), Huyện Thới Lai (1,94%) và các quận, huyện như Quận Thốt Nốt, Huyện Vĩnh Thạnh, Huyện Cờ Đỏ, Huyện Phong Điền chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
Hình 4. Cơ cấu tỷ lệ Nhân lực KH&CN theo Quận/Huyện
Phần lớn nhân lực KH&CN tại Cần Thơ thuộc độ tuổi từ 36-55, chiếm 52,4%, tiếp theo là nhóm dưới 35 tuổi (37,7%). Các nhóm từ 56-60 tuổi chiếm 6,5%, từ 61-65 tuổi chiếm 2,8%, và trên 65 tuổi chiếm 1,4%.
Hình 5. Cơ cấu tỷ lệ Nhân lực KH&CN theo độ tuổi
Về lĩnh vực đào tạo, nhân lực KH&CN tại Cần Thơ chủ yếu tập trung vào Khoa học y dược (33,7%), Khoa học kỹ thuật và công nghệ (20,6%), Khoa học xã hội (14,3%), Khoa học nông nghiệp (8,7%), Khoa học nhân văn (7,3%), Khoa học tự nhiên (7,0%) và các lĩnh vực khác (8,5%).
Hình 6. Nhân lực KH&CN theo Lĩnh vực đào tạo và Trình độ chuyên môn
Hình 7. Nhân lực KH&CN theo Lĩnh vực đào tạo và Loại hình tổ chức
Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Vui lòng Đăng nhập để bình luận