Hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
Kết quả Điều tra thống kê ngành KH&CN cho thấy, trong năm 2024, thành phố Cần Thơ có 5 tổ chức đang hoạt động trong lĩnh vực kiểm định phương tiện đo. Các tổ chức này đã thực hiện kiểm định tổng cộng 90.242 phương tiện đo các loại, góp phần đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong đo lường cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Bên cạnh đó, trên địa bàn thành phố có 17 giấy chứng nhận về hệ thống quản lý được cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cho thấy sự quan tâm đến việc duy trì và cải tiến chất lượng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
Bảng 1: Hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tại thành phố Cần Thơ năm 2024
Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng |
Số tổ chức kiểm định phương tiện đo | Tổ chức | 5 |
Số phương tiện đo được kiểm định | Phương tiện | 90.242 |
Số giấy chứng nhận về hệ thống quản lý cấp cho tổ chức, doanh nghiệp | Giấy chứng nhận | 17 |
Số phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn được công nhận | Phòng | 24 |
Số tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký hoạt động | Tổ chức | 27 |
Ngoài ra, có 24 phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn đã được công nhận năng lực, và 27 tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký hoạt động, khẳng định hệ thống hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng ngày càng được hoàn thiện. Các số liệu trên phản ánh năng lực hạ tầng kỹ thuật tại địa phương được duy trì ổn định, đồng thời cho thấy hệ sinh thái hỗ trợ chất lượng ngày càng đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động quản lý nhà nước, sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Số phương tiện đo được kiểm định theo loại phương tiện đo
Trong tổng số 90.242 phương tiện đo được kiểm định trong năm 2024, nhóm phương tiện thuộc lĩnh vực Điện – điện tử chiếm số lượng lớn nhất với 58.380 phương tiện, tương ứng chiếm 64,7% tổng số, cho thấy đây là loại hình có nhu cầu kiểm định cao nhất. Tiếp theo là phương tiện đo Khối lượng với 12.330 phương tiện, chiếm 13,7%; Nhiệt độ với 5.810 phương tiện, chiếm 6,4%; Áp suất với 4.550 phương tiện, chiếm 5,0%; Dung tích – Lưu lượng với 3.600 phương tiện, chiếm 4,0%; nhóm Khác với 4.672 phương tiện, chiếm 5,2%; Hóa lý với 541 phương tiện, chiếm 0,6%; và Độ dài với 359 phương tiện, chiếm 0,4%.
Bảng 2: Số phương tiện đo được kiểm định theo loại phương tiện đo tại thành phố Cần Thơ năm 2024
Loại phương tiện đo | Số phương tiện |
Điện – điện tử | 58.380 |
Khối lượng | 12.330 |
Nhiệt độ | 5.810 |
Áp suất | 4.550 |
Dung tích – Lưu lượng | 3.600 |
Khác | 4.672 |
Hóa lý | 541 |
Độ dài | 359 |
Tổng số | 90.242 |
Cơ cấu này cho thấy nhu cầu kiểm định tập trung chủ yếu vào các thiết bị có tính ứng dụng cao trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dân dụng, đặc biệt là các hệ thống liên quan đến điện – điện tử. Ngược lại, các nhóm phương tiện đo có tính chuyên biệt như Hóa lý và Độ dài có tỷ lệ kiểm định rất thấp, phản ánh phạm vi ứng dụng hạn chế và chủ yếu phục vụ trong các ngành kỹ thuật đặc thù hoặc hoạt động nghiên cứu – thử nghiệm chuyên sâu.
Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Vui lòng Đăng nhập để bình luận