Theo số liệu thống kê mới nhất, tổng số học sinh phổ thông trên cả nước đạt 18.433.683 người, trong đó học sinh tiểu học chiếm 8.901.028, trung học cơ sở 6.543.594 và trung học phổ thông 2.989.061 người. Số liệu này cho thấy sự phân bố học sinh không đồng đều giữa các vùng miền, phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội, dân số và cơ sở hạ tầng giáo dục của từng khu vực.
Khu vực Đồng bằng sông Hồng ghi nhận 4.545.352 học sinh, trong đó có 2.121.712 người ở bậc tiểu học, 1.638.745 người ở trung học cơ sở và 784.895 người ở trung học phổ thông. Đây là vùng có dân số đông và hệ thống giáo dục phát triển, tạo điều kiện cho việc tiếp cận giáo dục rộng rãi.
Tại khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, tổng số học sinh đạt 2.682.995 người với 1.326.164 học sinh tiểu học, 977.716 học sinh trung học cơ sở và 379.115 học sinh trung học phổ thông. Sự chênh lệch này phần nào phản ánh điều kiện địa lý và cơ sở hạ tầng còn hạn chế ở các vùng núi.
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có tổng số 3.974.483 học sinh, trong đó 1.947.501 người ở bậc tiểu học, 1.362.382 người ở trung học cơ sở và 664.600 người ở trung học phổ thông. Con số này cho thấy sự phát triển đồng đều của giáo dục tại vùng này.
Các tỉnh thuộc miền Trung, bao gồm Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, có tổng số học sinh đạt 1.770.953 người, trong đó học sinh tiểu học chiếm 846.018, trung học cơ sở 612.466 và trung học phổ thông 312.469 người. Đây là minh chứng cho nỗ lực phát triển giáo dục tại các tỉnh thành ven biển với điều kiện kinh tế khá ổn định.
Tại Tây Nguyên – vùng có điều kiện kinh tế còn nhiều hạn chế, tổng số học sinh đạt 1.282.264 người, với 639.498 người ở bậc tiểu học, 441.927 người ở trung học cơ sở và 200.839 người ở trung học phổ thông. Mặc dù có quy mô nhỏ hơn so với các vùng khác, nhưng việc đảm bảo tiếp cận giáo dục chất lượng vẫn được ưu tiên hàng đầu.
Vùng Đông Nam Bộ ghi nhận 3.007.447 học sinh, trong đó 1.462.484 người ở bậc tiểu học, 1.061.350 người ở trung học cơ sở và 483.613 người ở trung học phổ thông. Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ của khu vực đã tạo điều kiện cho hệ thống giáo dục được mở rộng, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của học sinh.
Cuối cùng, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tổng số 2.941.142 học sinh, với 1.403.669 người ở bậc tiểu học, 1.061.474 người ở trung học cơ sở và 475.999 người ở trung học phổ thông. Đây là vùng có dân số phong phú và là trung tâm sản xuất nông nghiệp, nơi giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Dưới đây là bảng tóm tắt số liệu học sinh phổ thông theo khu vực:
Khu vực | Tổng số | Tiểu học | Trung học cơ sở | Trung học phổ thông |
---|---|---|---|---|
Cả nước | 18.433.683 | 8.901.028 | 6.543.594 | 2.989.061 |
Đồng bằng sông Hồng | 4.545.352 | 2.121.712 | 1.638.745 | 784.895 |
Trung du và miền núi phía Bắc | 2.682.995 | 1.326.164 | 977.716 | 379.115 |
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung | 3.974.483 | 1.947.501 | 1.362.382 | 664.600 |
Miền Trung (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận) | 1.770.953 | 846.018 | 612.466 | 312.469 |
Tây Nguyên – Central Highlands | 1.282.264 | 639.498 | 441.927 | 200.839 |
Đông Nam Bộ – South East | 3.007.447 | 1.462.484 | 1.061.350 | 483.613 |
Đồng bằng sông Cửu Long – Mekong River Delta | 2.941.142 | 1.403.669 | 1.061.474 | 475.999 |
Số liệu thống kê cho thấy sự đa dạng trong cơ cấu dân số học sinh của các vùng miền, từ những khu vực có nền kinh tế phát triển như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ đến những vùng có điều kiện khó khăn hơn như Trung du và miền núi phía Bắc. Các cơ quan chức năng sẽ sử dụng các số liệu này làm cơ sở để điều chỉnh, tập trung đầu tư và cải thiện cơ sở hạ tầng giáo dục, nhằm đảm bảo mọi học sinh đều có cơ hội tiếp cận nền giáo dục chất lượng cao, góp phần xây dựng một hệ thống giáo dục phổ thông toàn diện và công bằng.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Vui lòng Đăng nhập để bình luận